5/5 - (1 bình chọn)

PGS.TS. Phạm Văn Trân

Chủ nhiệm Bộ môn Sinh hóa – Học viện Quân Y

Chủ nhiệm khoa Sinh hóa – Bệnh viện Quân Y 103

Theo thống kê của WHO năm 2016, có khoảng 1,6 triệu người chết có liên quan trực tiếp đến đái tháo đường. Đái tháo đường là nguyên nhân chính dẫn đến mù lòa, suy thận, nhồi máu cơ tim, đột quỵ [1], [2], [3]. Tỷ lệ đái tháo đường đang dần tăng cao ở nhóm các nước có thu nhập thấp và trung bình. Các báo cáo từ Diabetes Control and Complications Trial (DCCT), UK propective Diabetes Study Group (UKPDS) và Epidemiology of diabetes Intervention and Complication (EDIC) đã chứng minh các biến chứng của bệnh đái tháo đường có liên quan trực tiếp đến nồng độ đường trung bình hay nồng độ HbA1c [4], [5],[6]. Hội đái tháo đường Mỹ khuyến cáo nên kiểm tra thường xuyên HbA1c mỗi 3 tháng với bệnh nhân thay đổi liệu pháp điều trị hoặc chưa đạt mục tiêu đường huyết và ít nhất 2 lần trong một năm với những bệnh đã ổn định hoặc đã đạt mục tiêu điều trị [7]. Như vậy, HbA1c là một trong những mục tiêu cần kiểm soát thường xuyên ở những bệnh nhân đái tháo đường. Ngoài việc thực hiện xét nghiệm này ở các phòng xét nghiệm theo các phương pháp tiêu chuẩn được IFCC khuyến cáo như phương pháp miễn dịch, phương pháp sắc ký lỏng cao áp (HPLC)…, thì hiện nay trên thế giới cũng phát triển một số phương tiện xét nghiệm tại chỗ có thể cho những kết quả có thể tin cậy được trong quá trình điều trị. ADA cũng có cho rằng sự phát triển của các thiết bị kiểm tra nhanh tại giường ( point of care testing ) có thể mở ra những cơ hội mới cho việc kiểm soát điều trị thường xuyên hơn [7].

Thiết bị POC testing của Quo-lab dùng để định lượng HbA1c dựa trên nguyên lý phân tách các thành phần Hb có glucosyl hóa và Hb không glucosyl hóa dựa vào ái lực với boronat. Các phức hợp của acid boronic có gắn huỳnh quang sẽ giữ lại các thành phần Hemoglobin có gắn Glucose và phát ra tín hiệu huỳnh quang. Từ các tín hiệu thu được tính toán ra kết quả HbA1c.

So sánh với các phương pháp định lượng khác thì ưu điểm của phương pháp là có tính đặc hiệu cao, không bị ảnh hưởng bởi HbF, Hb carbamyl hóa, các biến thể khác của Hb như HbC, HbE… và các Hb bệnh lý (trong các trường hợp bệnh lý có ảnh hưởng đến đời sống hồng cầu như suy thận cấp, phụ nữ mang thai, sốt rét…). Bên cạnh đó, phương pháp định lượng này có khả năng áp dụng với các thiết bị nhỏ gọn và cho kết quả nhanh chóng (khoảng 4 phút), với số lượng bệnh phẩm ít (chỉ 4 µl), có sử dụng chuẩn để đảm bảo kết quả chính xác.

Với phương pháp sắc ký lỏng cao áp (HPLC) là phương pháp được coi là tiêu chuẩn cho các phòng xét nghiệm tham chiếu thì thiết bị sử dụng công nghệ này cần phải tạo được môi trường nhiệt độ, áp suất thích hợp, đi kèm các loại dịch tiêu hao lớn, thao tác thực hiện cần phải là nhân viên có chuyên ngành xét nghiệm. Để tiến hành thử nghiệm theo các phương pháp này, mẫu bệnh cần phải được đưa đến các phòng xét nghiệm và phải chờ đợi kết quả. Hơn nữa, chi phí lại tốn kém hơn.

Với các thiết bị sử dụng phương pháp miễn dịch thì nhược điểm của phương pháp là bị ảnh hưởng bởi các Hb bệnh lý và HbF. Việc áp dụng vào các thiết bị thử nhanh cũng còn khó khăn do phương pháp đòi hỏi nhiều điểu kiện mà thiết bị cần đáp ứng để có kết quả chính xác.

Với phương pháp enzym khi định lượng HbA1c gián tiếp thông qua sự tạo thành một sản phẩm trung gian khác để tạo màu (như hydrogen peroxid). Do đó, kết quả bị ảnh hưởng bởi các sản phẩm hay chất khác có mặt trong máu.

Thiết bị POC testing của Quo-lab áp dụng nguyên lý phân tách nhờ ái tính với boronat đã khắc phục được đa số các nhược điểm. Không những thế, thiết bị còn đảm bảo được các tiêu chí cơ bản về độ chính xác cần thiết theo các quy chuẩn quốc tế cần thiết với xét nghiệm định lượng HbA1c là CV ≤ 3% và độ chệch ≤ 2 mmol/mol ở hai ngưỡng nồng độ 48 mmol/mol và 75 mmol/mol; không bị ảnh hưởng đáng kể bởi các biến thế Hb. Khi so sánh với kết quả của 4 thiết bị ở các phòng thí nghiệm làm theo phương pháp tiêu chuẩn để định lượng HbA1c theo hướng dẫn EP-9 của CLSI, độ lệch chỉ ở mức 0,4 mmol/mol ≤ 2 mmol/mol (0,o2% NGSP).  Ở ngưỡng 46 mmol/mol và 71 mmol/mol thì CV là 2,4% < 3% theo đơn vị SI, theo đơn vị NGSP lần lượt là 1,6 và 1,8 %. Khi khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả, tỷ lệ ảnh hưởng đến kết quả rất thấp, như HBF chỉ gây tăng kết quả 3,8%, hay HbAS làm giảm 4,3% [8]. Như vậy, có thể thấy kết quả của thiết bị đảm bảo được độ chính xác và tin cậy để hỗ trợ đưa ra các quyết định lâm sàng.

Hơn nữa, thiết bị có nhiều ưu điểm vượt trội như: nhỏ gọn, thao tác đơn giản, mỗi lần sử dụng có một kit riêng biệt, đọc được barcode, lưu trữ kết quả dễ dàng, có thể trả kết quả ở nhiều dạng đơn vị như %, mmol/mol, mg/dl…

Thiết bị POC testing này hứa hẹn sẽ trở thành một thiết bị đem lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân và bác sĩ lâm sàng.

1. Bourne RR, Stevens GA và White RA (2013) Causes of vision loss worldwide, 1990-2010: a systematic analysis. Lancet Global Health, 1,

2. Rajiv Saran, YiLi và John Ayanian (2015) US Renal Data System 2014 Annual Data Report: Epidemiology of Kidney Disease in the United States. American Journal of Kidney diseases, 66(1), A7.

3. N Sarwar, P Gao và SR Kondapally Seshasai (2010) Diabetes mellitus, fasting blood glucose concentration, and risk of vascular disease: a collaborative meta-analysis of 102 prospective studies. Lancet, 375(9733), 2215-2222.

4. The Diabetes Control and Complications Trial Research Group (1993) The effect of intensive treatment of diabetes on the development and progression of long-term complications in insulin-dependent diabetes mellitus. N Eng J Med, 329(977), 86.

5. UK Prospective Diabetes Study Group (1998) Intensive blood glucose control with sulphonylureas or insulin compared with conventional treatment and risk of complications in patients with type 2 diabetes. Lancet, 352(837), 53.

6. White NH, Sun W và Cleary PA (2010) Effect of prior intensive therapy in type 1 diabetes on 10- year progression of retionpathy in the DCCT/EDIC: comparision of adult and adolescents. Diabetes, 59(1244), 53.

7. American Diabetes Association (2018) Glycemic Targets : Standards of Medical care in Diabetes – 2018. diabetes care, 41(6), s55- s65.

8. Erna Lenters – Westra và E English (2018) Evaluation of four HbA1c Point of care devices using International Quality Targets : are they fit for the purpose? Journal of Diabetes Science and Technology, 12(4), 762-770.

One thought on “Sự tiện ích của máy HbA1c cơ động

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo